Peru là một trong những quốc gia lớn nhất với nền kinh tế đang phát triển ổn định tại Nam Mỹ. Sự tăng trưởng kinh tế này chủ yếu được định hướng bởi lĩnh vực xuất khẩu mang lại nguồn ngoại hối có giá trị để tài trợ cho nhập khẩu và thanh toán nợ quốc tế.
Các đối tác thương mại chính của Peru bao gồm Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sĩ, Ấn Độ. Các mặt hàng chính như: đá quý và rau quả lần lượt chiếm 6,78 tỷ và 680 triệu đô la Mỹ.
Peru có lợi thế về địa lý đa dạng, có núi, thung lũng sông và đồng bằng. Nó giáp với Thái Bình Dương ở phía tây, nơi có hầu hết các cảng của Peru. Cả nước có khoảng 40 cảng, bao gồm cảng biển và cảng sông. 90% hàng hóa xuất khẩu của Peru được vận chuyển bằng đường biển.
Cùng điểm qua một số cảng chính ở Peru.
1. Cảng Callao
Đứng đầu danh sách các cảng biển chính ở Peru là cảng Callao đóng vai trò là cảng chính xét về lưu lượng và khả năng lưu trữ.
Nó nằm ở thủ đô Lima trên bờ biển miền Trung, nó sâu 16 mét và cho phép chất những lô hàng nặng.
Nhà ga đặc biệt này được kết nối với cả khu công nghiệp của Lima cũng như phần còn lại của đất nước. Kết nối cũng kéo dài đến Sân bay Quốc tế Jorge Chávez, băng qua dãy núi Andes. Theo báo cáo, trong năm 2017, các tàu container neo đậu trung bình khoảng 19 giờ ở Bến tàu phía Nam và gần 23 giờ tại Bến tàu phía Bắc.
Lịch tàu:
Hai Phong – Callao |
Hochiminh – Callao | Da Nang – Callao | |
Cước vận chuyển: | $2980/ 20’DC | $2830/ 20’DC | $3210/ 20’DC |
ETD: |
Sun/ Thu/ Wed |
Tue/ Wed/ Fri |
Thu/ Sat/ Fri |
Transit time: |
39– 46 days | 38 – 44 days |
39-47 days |
2. Cảng Paita
Cảng Paita là cảng biển chính lớn thứ hai ở Peru về lượng container, xếp ngay sau Callao. Nằm ở phía bắc của đất nước ở Piura, Paita đứng thứ ba về tổng lượng hàng hóa di chuyển.
Từ tháng 10 năm 2009, cảng bắt đầu được vận hành bởi một tập đoàn Peru-Bồ Đào Nha có tên là Terminales Portuarios Euroandinos SA hoặc TPE. Cuối năm 2016, sản lượng khai thác tại cảng đạt hơn 215.000 TEU.
OSITRAN, cơ quan giám sát ở Peru liên quan đến đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông công cộng, cho biết các hoạt động ở Peru chủ yếu hướng tới xuất khẩu. Trong năm 2016, gần 95% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển bằng container. Trong số nhiều sản phẩm xuất khẩu, chủ yếu bao gồm các sản phẩm thủy sinh như cá, dầu cá, mực và các mặt hàng công nghiệp nông nghiệp như nho, xoài, cà phê, chuối, v.v.
Lịch tàu:
Hai Phong – Paita |
Hochiminh – Paita | Da Nang – Paita | |
Cước vận chuyển: | $3180/ 20’DC | $3030/ 20″DC | $3410/ 20’DC |
ETD: |
Tue/ Sat/ Sun | Tue/ Wed/ Fri/ Sun |
Fri/ Sat |
Transit time: |
43-53 days | 43-53 days |
42-54 days |
3. Cảng Matarani
Đứng cuối trong danh sách các cảng biển chính ở Peru và nằm cách Callao khoảng 452 dặm về phía Nam, Cảng Matarani được biết đến là nơi phục vụ cả Vùng phía Nam Peru cũng như các thành phố chính của Bolivia, cụ thể là Santa Cruz, Cochabamba và Oruro, và một số thành phố khác.
Quay trở lại năm 1999, cảng đã được nhượng quyền trong 3 thập kỷ cho một công ty thuộc tập đoàn của Romero có tên Terminal Internacional del Sur SA (TISUR). Đó là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của hàng hóa đến và đi từ Bolivia, và đó cũng là điều đã làm tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng cảng.
Lịch tàu:
Hai Phong – Matarani |
Hochiminh – Matarani |
Da Nang – Matarani |
|
Cước vận chuyển: | $3580/ 20’DC | $3430/ 20’DC | $3810/ 20’DC |
ETD: |
Mon |
Thu/ Sat |
Thu/ Sat |
Transit time: |
49-52 days |
45-50 days |
49-52 days |
Ngoài ta, Peru cũng còn một vài cảng biển nhỏ khác như: Talara, Salaverry hay 1 cảng sông lớn là Iquitos.